Last updated on June 29th, 2025
Cấu trúc rather than là một phần quan trọng trong ngữ pháp tiếng Anh. Hiểu và sử dụng đúng cấu trúc này sẽ giúp câu văn của bạn trở nên tự nhiên và mạch lạc hơn.
Rather than là một liên từ hoặc giới từ được dùng để so sánh hai lựa chọn, diễn tả sự ưu tiên hoặc thay thế một điều gì đó. Cấu trúc này nhấn mạnh rằng một hành động hoặc sự việc được chọn thay vì một hành động hoặc sự việc khác.
Bạn có bao giờ phân vân giữa hai lựa chọn và muốn nhấn mạnh sự ưu tiên của mình? Cấu trúc rather than sẽ giúp bạn diễn đạt điều đó. Cùng khám phá cách sử dụng đúng nhé!
Rather than được sử dụng khi muốn nhấn mạnh một lựa chọn được ưu tiên hơn so với một lựa chọn khác.
Ví dụ 1: She would rather go out with me than him. (Cô ấy thích đi với tôi hơn là anh ta)
Cấu trúc rather than có thể kết hợp với nhiều loại từ khác nhau để tạo thành các cấu trúc linh hoạt trong câu.
Ví dụ 2: She chose to walk rather than take a bus. (Cô ấy chọn đi bộ thay vì đi xe buýt.)
Khi rather than đi với động từ, động từ theo sau thường ở dạng nguyên mẫu không có “to” nếu trước đó có động từ nguyên mẫu.
Ví dụ 3: She decided to stay home rather than go out. (Cô ấy quyết định ở nhà thay vì ra ngoài.)
Rather than giúp nhấn mạnh hành động hoặc điều không được chọn.
Ví dụ 4: Rather than complaining, you should find a solution. (Thay vì phàn nàn, bạn nên tìm một giải pháp.)
Sau khi đã biết khi nào nên sử dụng rather than, vậy tiếp theo chúng ta hãy học cách áp dụng công thức cho thật chuẩn nhé.
Ta sử dụng cấu trúc prefer rather than hay cấu trúc would prefer rather than khi muốn diễn tả sở thích chung hoặc thói quen
S + would prefer + N/V-ing + rather than + N/V-ing |
Ví dụ 5: I enjoy Thai milk tea rather than traditional milk tea. (Tôi thích trà sữa thái hơn là trà sữa truyền thống)
Cấu trúc would rather than diễn tả sự ưu tiên hoặc lựa chọn giữa hai hành động. Nó mang ý nghĩa thích làm gì hơn là làm gì.
Cấu trúc đầu tiên dùng khi chủ ngữ giống nhau
S + would rather + Vo + than + Vo |
Ví dụ 6: She would rather read a book than watch TV. (Cô ấy thích đọc sách hơn là xem ti vi)
Hoặc cấu trúc này dùng khi chủ ngữ khác nhau, động từ lùi thì về quá khứ đơn.
S + would rather + S + V (past simple) + than + S + V (past simple) |
Ví dụ 7: He would rather she studied harder than wasted her time. (Anh ấy muốn cô ấy học chăm hơn là lãng phí thời gian.)
Khi cần so sánh hai tình huống hoặc hai mệnh đề hoàn chỉnh, rather than có thể đứng trước một mệnh đề phụ.
Rather than + S + V, S + V |
Ví dụ 8: Rather than waste time waiting for shipping, I chose to buy the shoes in person at the store. (Thay vì mất nhiều thời gian đợi chờ vận chuyển, tôi quyết định ra cửa hàng để mua đôi giày trực tiếp)
Vì có thể các bạn vẫn còn nhầm lẫn khi có quá nhiều cấu trúc rather than cần phải nhớ nên ở phần này chúng ta sẽ cùng xem qua một số lỗi thường gặp và cách tránh để sử dụng chúng được đúng hơn nhé.
Ngữ Cảnh Trang Trọng
Ví dụ 14: Rather than settling for an unfulfilling job, many professionals now prioritize passion over stability. (Thay vì chấp nhận một công việc không thỏa mãn, nhiều người đi làm ngày nay ưu tiên đam mê hơn sự ổn định.)
Ví dụ 15: Rather than quick fixes, policymakers should adopt long-term solutions for sustainable growth. (Thay vì các biện pháp tạm thời, các nhà hoạch định chính sách nên áp dụng giải pháp dài hạn để phát triển bền vững.)
Ngữ Cảnh Không Trang Trọng
Ví dụ 16: She prefers a beautiful face rather than a skinny body. (Cô ấy thích một gương mặt đẹp hơn là một thân hình gầy)
Ví dụ 17: My cat prefers eating fish rather than packaged food. (Con mèo nhà tôi thích ăn cá hơn là các loại đồ ăn đóng hộp)
Ngữ Cảnh Học Thuật
Ví dụ 18: Rather than relying solely on theoretical knowledge, students should engage in practical applications to develop a deeper understanding of the subject. (Thay vì chỉ dựa vào kiến thức lý thuyết, sinh viên nên tham gia vào các ứng dụng thực tiễn để hiểu sâu hơn về môn học.)
Trước khi kết thúc bài học hôm nay, chúng ta cũng điểm lại những chú thích quan trọng có trong bài học nhé.
|
Cô có hơn 15 năm kinh nghiệm giảng dạy, Cử nhân Ngôn ngữ và Văn học Anh, Thạc sĩ TESOL, hiện đang học Tiến sĩ Sư phạm ngôn ngữ. Chuyên môn của cô: ứng dụng ngôn ngữ, sư phạm, ELT kỹ thuật số, phát triển tài liệu dạy sáng tạo, các phương pháp dạy kỹ năng n
: Khi làm bánh, cô có thêm cảm hứng, ý tưởng tuyệt vời cho giảng dạy.