Last updated on June 24th, 2025
Mạo từ trong tiếng Anh được chia thành hai loại mạo từ xác định và bất định. BrightCHAMPS mang đến các bài tập về mạo từ a/an/the để giúp bạn cải thiện ngữ pháp tiếng Anh nhé!
Trước khi bắt đầu vào các bài tập về mạo từ, BrightCHAMPS sẽ tóm tắt lý thuyết về các mạo từ “a/an/the” để giúp bạn làm bài hiệu quả hơn nhé!
Mạo từ "a" và "an" đứng trước danh từ đếm được số ít khi nói về một sự vật/hiện tượng chưa xác định cụ thể.
Đối với mạo từ “a”: Đứng trước danh từ bắt đầu bằng một phụ âm hoặc một nguyên âm nhưng được phát âm nghe như phụ âm.
Ví dụ 1: a chair, a house, a big egg, a rabbit, a university, a one-way street (one ta đọc sẽ nghe như woan, âm w nghe như phụ âm),...
Đối với mạo từ “an”: Đứng trước danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm (u, e, o, a, i) và âm “h” câm.
Ví dụ 2: an apple, an egg, an island, an umbrella, an orange, an hour,...
Ví dụ 3: an MP (Vì chữ M sẽ phát âm thành “em” -> e là nguyên âm nên chúng ta sẽ dùng mạo từ an trước MP).
Có rất nhiều trường hợp sử dụng mạo từ “a/an” sau đây:
Trường hợp |
Ví dụ |
“a/an” dùng trước danh từ đếm được số ít để chỉ một người/vật không xác định hoặc được đề cập đến lần đầu tiên, chưa từng biết về người hay vật đó |
“She lives in a nice small house.” (Cô ấy sống trong một ngôi nhà nhỏ đẹp.)
=> Không xác định được ngôi nhà nào |
“a/an” được dùng trước danh từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ |
“Ruth’s father is a lawyer.” (Cha Ruth là luật sư.) |
“a/an” được dùng sau hệ từ hoặc “as” để phân loại người hay vật đó thuộc về loại, nhóm hoặc kiểu nào. |
“He’s a cheat and a liar.” (Hắn ta là một kẻ lừa đảo và dối trá.)
“Don’t use your plate as an ashtray.” (Đừng dùng đĩa của bạn làm gạt tàn.) |
“a/an” được dùng trong các cụm từ chỉ số lượng hoặc khối lượng: a lot of, a few/little, a great many, a couple,... |
“There was a lot of money in the safe.” (Có rất nhiều tiền trong két sắt.” |
Mạo từ xác định “the” được dùng cho danh từ đếm được số nhiều, danh từ đếm được số ít và cả danh từ không đếm được.
Ví Dụ 4: the boy, the boys, the food,...
Có rất nhiều trường hợp sử dụng mạo từ “the” sau đây:
Trường hợp |
Ví dụ |
“the” được dùng trước danh từ chỉ người hoặc vật đã xác định hoặc đã được đề cập đến trước đó - người nghe biết. |
“A man and a woman were arrested, but the woman was later released.” (Một người đàn ông và một người đàn bà đã bị bắt, nhưng sau đó người đàn bà được thả.)
=> “woman” ở vế hai đã được đề cập đến ở vế 1, người nghe đã biết. |
“the” được dùng trước danh từ được xác định bằng một cụm từ hoặc mệnh đề theo sau. |
“Who are the girls over there with John?” (Mấy cô gái đứng với John ở đằng kia là ai vậy?). |
“the” được dùng trước các danh từ chỉ nơi chốn cụ thể. |
“Shall we get a taxi to the station? (Chúng ta đi taxi ra ga nhé?) |
“the” được dùng trước danh từ chỉ người hoặc vật duy nhất chỉ có một trong môi trường quanh ta. |
“The moon goes round the earth.” (Mặt trăng xoay quanh trái đất.) |
“the” được dùng trước tính từ hoặc trạng từ trong so sánh nhất, trước first, second, third… và trước next, last, same, only. |
“Monday is the first day of the week.” (Thứ Hai là ngày đầu tuần.) |
“the” thường được dùng trước tên các tờ báo, nhưng không được dùng trước tên các tạp chí. |
“The Times; The Washington Post.” |
“the” + danh từ không đếm được hoặc danh từ đếm được số nhiều được dùng để nói về người hoặc vật cụ thể. |
“We took the children to the zoo.” (Chúng tôi dẫn bọn trẻ đi sở thú.)
=> Người nghe hiểu được đó là bọn trẻ nào. |
“the” + tính từ được dùng để nói về một nhóm người cụ thể nào đó trong xã hội: the young, the old, the poor, the rich,... |
“The government should provide accommodation for the homeless.” (Chính phủ nên chu cấp nơi ăn chốn ở cho những người vô gia cư.” |
“the” thường được dùng với những danh từ có of theo sau. |
“The Palace of Westminster.” (Cung điện Westminster.) |
Để tổng hợp lại nội dung liên quan đến mạo từ “a/an/the”, BrightCHAMPS có thống kê lại một vài kiến thức quan trọng cần lưu ý cho cả nhà dưới đây.
|
Cô có hơn 15 năm kinh nghiệm giảng dạy, Cử nhân Ngôn ngữ và Văn học Anh, Thạc sĩ TESOL, hiện đang học Tiến sĩ Sư phạm ngôn ngữ. Chuyên môn của cô: ứng dụng ngôn ngữ, sư phạm, ELT kỹ thuật số, phát triển tài liệu dạy sáng tạo, các phương pháp dạy kỹ năng n
: Khi làm bánh, cô có thêm cảm hứng, ý tưởng tuyệt vời cho giảng dạy.