Last updated on June 17th, 2025
A number of và The number of là những cụm từ chỉ số lượng hay số người. Nhưng chúng lại khác nhau về ý nghĩa lẫn cách dùng. Khám phá ngay điều này với BrightCHAMPS sau đây.
Để giúp bạn phân biệt A number of và The number of dễ dàng, trước hết, ta sẽ đi qua những điểm cần nhớ của “A number of”.
Dựa trên từ điển Collins Dictionary, cụm từ này dùng để chỉ số lượng không xác định, tức là “một vài, một số, nhiều” (gần giống với “many” hay “several”. Bên cạnh đó, một nguồn từ điển khác (Merriam-Webster) lại cho ta biết, đây là cụm từ chỉ số lượng nhiều hơn 2, nhưng ít hơn nhiều.
Chung quy lại, bạn có thể nắm rằng, “A number of” là từ có nghĩa là “một, vài, nhiều”.
Ví dụ 1: A number of students attended the lecture. (Một số học sinh đã tham dự buổi giảng)
A number of được khai triển trong câu như sau:
A number of + Noun (số nhiều) + V (chia theo chủ ngữ số nhiều) |
Lưu ý rằng, cấu trúc này luôn đi kèm với danh từ số nhiều. Hơn nữa, vì mang ý nghĩa “nhiều” nên động từ cũng cần được chia như đứng sau danh từ số nhiều.
Ví dụ 2: A number of students are studying in the library. (Một số học sinh đang học trong thư viện)
(Danh từ “students” được chia theo số nhiều, và động từ tobe “are studying” cũng được chia theo số nhiều)
Ví dụ 3: A number of books have been sold. (Một số sách đã được bán)
(“Books” là danh từ số nhiều và “have been” là động từ chia theo số nhiều)
Trong quá trình ứng dụng, đôi lúc bạn sẽ bị lầm lẫn bởi mạo từ không xác định “a” trong cấu trúc, dẫn đến việc động từ không được chia đúng theo chủ ngữ số nhiều.
Ví dụ 4:
Câu sai |
There is a number of solutions |
Câu đúng |
There are a number of solutions. |
Ví dụ 5:
Câu sai |
A number of people has arrived |
Câu đúng |
A number of people have arrived. |
Cách dùng A number of và The number of sẽ có sự khác nhau. Hãy khám phá tiếp về The number of để thấy rõ điều đó:
The number of là cụm từ thường dùng cho ý nghĩa “số lượng”, bao gồm tập hợp của người hay vật.
Ví dụ 6: The number of students in the class is 25. (Số lượng học sinh trong lớp là 25)
Ví dụ 7: The number of applicants for the job was very high. (Số lượng ứng viên cho công việc rất cao)
Cấu trúc của cụm từ này được thể hiện như sau:
The number of + Noun (số nhiều) + V (chia theo dạng số ít) |
Trong đó, bạn luôn phải sử dụng danh từ số nhiều và động từ số ít khi gặp cấu trúc này.
Ví dụ 8: The number of tourists visiting the city has doubled this year. (Số lượng khách du lịch đến thăm thành phố đã tăng gấp đôi trong năm nay)
(“Tourists” là danh từ số nhiều, trong khi đó động từ “has doubled” được chia theo dạng số ít)
Ví dụ 9: The number of students who passed the exam was surprisingly high. (Số lượng học sinh vượt qua kỳ thi cao đến mức đáng ngạc nhiên)
(Danh từ “students” là danh từ số nhiều, nhưng động từ “was” được chia theo số ít).
Giữa The number of và A number of tưởng chừng không mấy khác biệt, nhưng qua những nội dung được chia sẻ ở trên, bạn có thể thấy rằng, cả về mặt ý nghĩa lẫn cách dùng đều có điểm khác nhau. Cụ thể là:
Yếu tố |
A number of |
The number of |
Ý nghĩa |
Một số, một vài, nhiều |
Số lượng |
Cấu trúc |
Dùng danh từ số nhiều.
Động từ được chia theo dạng số nhiều. |
Dùng danh từ số nhiều.
Động từ chia theo dạng số ít. |
Ví dụ |
A number of cities are experiencing water shortages." (Một số thành phố đang trải qua tình trạng thiếu nước) |
The number of cars produced by the company has decreased due to the economic crisis. (Số lượng ô tô do công ty sản xuất đã giảm do khủng hoảng kinh tế) |
Ngoài ra, khi bạn sử dụng đến hai cụm từ, cần chú ý đến một số điểm sau:
Danh từ được dùng luôn là danh từ đếm được số nhiều, không phải danh từ không đếm được.
Ví dụ 10:
Câu sai |
A number of water is needed. ( "water" là danh từ không đếm được) |
Câu đúng |
A number of bottles of water are needed. (“bottles” là danh từ đếm được) |
Ví dụ 11:
Câu sai |
The number of advice are useful. ( "advice" là danh từ không đếm được) |
Câu đúng |
The number of pieces of advice is useful. (“pieces” là danh từ đếm được) |
Có hai loại danh từ số nhiều bạn cần biết đó là danh từ số nhiều theo quy tắc (cars, glasses,...) và danh từ số nhiều bất quy tắc (man - men, woman - women, tooth - teeth, child - children,...). Nắm được cách chia danh từ số nhiều, sẽ giúp bạn sử dụng đúng dạng danh từ cho phù hợp với cấu trúc và ngữ cảnh.
Ngữ Cảnh Trang Trọng
Ví dụ 12: A number of delegates from various nations are present at the international summit. (Một số đại biểu từ nhiều quốc gia khác nhau có mặt tại hội nghị thượng đỉnh quốc tế)
(Đây là câu dùng trong các thông cáo báo chí, hội nghị quốc tế với câu từ trang trọng. “Delegates” là danh từ số nhiều và “are present” động từ chia dạng số nhiều)
Ví dụ 13: The number of research papers submitted to the journal has exceeded expectations. (Số lượng bài nghiên cứu được gửi đến tạp chí đã vượt quá mong đợi)
(Câu từ trong câu này mang tính chuyên nghiệp, sử dụng trong văn cảnh báo cáo khoa học, thông báo chính thức. Với “research papers” là danh từ số nhiều và “has exceeded” động từ chia theo số ít)
Ngữ Cảnh Không Trang Trọng
Ví dụ 14: A number of my friends are coming over tonight for pizza. (Tối nay một số bạn bè của tôi sẽ đến ăn pizza)
(Câu nói trong cuộc trò chuyện thân mật, giữa bạn bè. Có danh từ số nhiều “my friends” và động từ chia theo số nhiều “are coming”)
Ví dụ 15: The number of people who actually care about this stuff is pretty small. (Số lượng người thực sự quan tâm đến chuyện này khá ít)
(Câu nói mang tính nhận xét, trong ngữ cảnh thông thường. Với danh từ số nhiều theo dạng bất quy tắc “people” và động từ chia dạng số ít “is pretty”)
Bạn muốn có cái nhìn tóm gọn về chủ đề này? Dưới đây sẽ là bảng tóm tắt những chú thích quan trọng của A number of và The number of mà bạn cần nắm:
- Có nghĩa là “một vài, một số, nhiều”. - Được sử dụng với danh từ đếm được số nhiều và động từ số nhiều.
- Có nghĩa là “số lượng” được sử dụng khi diễn tả số lượng tương đối nhiều.
- Theo sau là danh từ số nhiều và động từ số ít.
Lưu ý quan trọng: Luôn sử dụng danh từ đếm được số nhiều theo sau hai cụm từ này. |
Cô có hơn 15 năm kinh nghiệm giảng dạy, Cử nhân Ngôn ngữ và Văn học Anh, Thạc sĩ TESOL, hiện đang học Tiến sĩ Sư phạm ngôn ngữ. Chuyên môn của cô: ứng dụng ngôn ngữ, sư phạm, ELT kỹ thuật số, phát triển tài liệu dạy sáng tạo, các phương pháp dạy kỹ năng n
: Khi làm bánh, cô có thêm cảm hứng, ý tưởng tuyệt vời cho giảng dạy.